Năm sinh: 1911
Giới tính: Nam
Quê quán: Tứ Mỹ
Họ tên cha: Trần Mạnh Khang
Họ tên mẹ: Phan Thị Bảy
Thông tin hoạt động
- Ngày 14/5/1941, ông bị địch bắt ở Phố Châu vì là Đảng viên Đảng cộng sản, đã tham gia vào vụ ám sát tên Ferey - chủ đồn điền tại Sông Con - Hương Sơn - Hà Tĩnh. - Năm 1942, ông bị toà án nam triều tỉnh Hà Tĩnh kết án 04 năm tù giam và 04 năm quản thúc (Bản án số 26 ngày 24/3/1942)
Năm sinh: 1908
Giới tính: Nam
Quê quán: Xuân Khánh
Họ tên cha: Đào Trúc
Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Trang
Thông tin hoạt động
- Tháng 02/1930 ông gia nhập Đảng cộng sản, được cử làm "Tự vệ" của chi bộ cộng sản. - Tháng 10/1932 ông bị địch bắt và bị kết án tù khổ sai chung thân (bản án số 07 ngày 10/01/1932 của toà án nam triều tỉnh Hà Tĩnh ) (Không rõ nơi ông bị địch bắt giam, số tù và ngày được tha)
Năm sinh: 1907
Giới tính: Nam
Bí danh: Nguyễn Tiến Em, Ngô, Dái Em, Chắt Tài
Quê quán: Đan Chế
Họ tên cha: Nguyễn Tiến Quy
Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Tu
Thông tin hoạt động
- Ngày 17/6/1932 ông bị địch bắt vì là Tỉnh uỷ viên tỉnh Hà Tĩnh phụ trách "Ban nông dân vận động" của Tỉnh uỷ, sau được chuyển làm cán bộ tuyên huấn của Xứ uỷ Trung kỳ. - Tháng 12/1932 ông bị toà án nam triều tỉnh Hà Tĩnh kết án 03 năm tù giam và 18 tháng quản thúc (bản án số 182 ngày 08/12/1932). ông bị địch giam ở nhà lao tỉnh Hà Tĩnh, số tù : 53. - Ngày 13/2/1934 ông được địch tha. - Tháng 9/1934, ông bị địch bắt lần thứ hai vì tham gia tổ chức " VIệt Nam cứu quốc". - Tháng 02/1944 ông bị toà án nam triều tỉnh Hà Tĩnh kết án lần thứ hai với mức án 01 năm tù giam và 01 năm quản thúc (bản án số 03 ngày 11/02/1944). - Ngày 30/8/1944 ông được địch tha. Nhưng ông bị địch đánh giá là "phần tử nguy hiểm" nên đã bắt đi đày tại nhà tù Phú Bài (Thừa Thiên) theo quyết định số 3280 ngày 29/9/1944 của Khâm sứ Trung kỳ.
Giới tính: Nam
Bí danh: Dái Trâm, Châm, Hồng Sơn, Lê Tử Trâm
Quê quán: Vinh Hoà
Họ tên cha: Lê Nhu
Họ tên mẹ: Mụ Táo
Thông tin hoạt động
- Năm 1931 ông tham gia hoạt động cộng sản, làm liên lạc giữa Vinh và Hà Tĩnh, giữa Quảng Bình và Quảng Ngãi. - Năm 1932, ông bị địch tình nghi là uỷ viên Ban tài chính của Đảng cộng sản. - Năm 1941, ông bị địch đưa đi an trí ở nhà tù Ly Hy (theo quyết định số 2900 ngày 26/9/1941 của Khâm sứ Trung kỳ) vì có âm mưu chống chính quyền Pháp ngụy. - Ngày 27/7/1942 ông được địch tha khỏi nhà tù Ly Hy và bị dẫn giải về quản thúc tại quê quán.