Năm sinh: 1901
Giới tính: Nam
Bí danh: Cai Viết, Kinh
Quê quán: Láng Thôn
Họ tên cha: Cao Nghiêm
Họ tên mẹ: Lê Thị Em
Thông tin hoạt động
- 7-1931 gia nhập Đảng cộng sản, phụ trách tổng bộ Thông Lãng và làm giao thông - Đã chứ chấp Nguyễn Bính (Tuyết) là tù vượt ngục -11-9-1931 bị địch bắt ở đồn Thông Lãng và bị kết án 9 năm tù khổ sai và 5 năm quản thúc theo bản án số 188 ngày 28-11-1931 của Toà án nguỵ quyền tỉnh Nghệ An - Chuyển đi Kontum ngày 29-1-1932. Chuyển đi nhà tù Ban Mê Thuột tháng 12-1933 (số tù 2548) - Khi ở nhà lao Kon tum ngày 30-10-1933 toà án nguỵ quyền tỉnh Kon tum xử tăng án 1 năm vì có ý định giết người theo bản án số 2. Được giảm án 1 năm nhân dịp 14-7-1934 - Mãn hạn tù tại Ban Mê Thuột 23-3-140, giải về quê 26-3-1940
Năm sinh: 1896
Giới tính: Nam
Bí danh: Hữu
Quê quán: Thuần Hậu
Họ tên cha: Nguyễn Duy Đinh
Họ tên mẹ: Hoàng Thị Đông
Thông tin hoạt động
-6/1931: Hoạt động Cộng sản, tham gia cướp kho thóc của địch - bị địch bắt và bị kết án 1 năm tù và 9 tháng quản thúc Theo bản án số 118 ngày 19/9/1931 của Toà án nguỵ quyền tỉnh Nghệ An - 21/11/1931: được trả tự do nhân dịp Bộ trưởng Bộ thuộc địa Pháp đến Đông Dương
Năm sinh: 1885
Giới tính: Nam
Bí danh: Minh Thu
Quê quán: Làng Phong Nậm
Họ tên cha: Lê Cảnh Thu
Họ tên mẹ: Thị Thu
Thông tin hoạt động
Năm 1931: Là đảng viên Đảng Cộng sản Ngày 27/10/1931: Bị địch bắt Bị Toà án Nam triều tỉnh Nghệ An kết án 09 năm tù khổ sai và 07 năm tù quản thúc (Bản án số 72 ngày 24/03/1932) Ông được giảm án ba lần tổng cộng 05 năm: 06 tháng Tết năm 1935: Được tha Tháng 9 năm 1935: Tham gia vào việc khôi phục lại Đảng Cộng sản Đông Dương ở huyện Thanh Chương (Nghệ An) Bị Toà án NAm triều tỉnh Nghệ An kết án lần thứ hai với thời hạn 10 năm tù khổ sai và 10 năm quản thúc (Bản án số 203 ngày 28/11/1935) Ông được giảm án tổng cộng 06 năm 06 tháng Cuối năm 1938: Được tha
Năm sinh: 1906
Giới tính: Nam
Quê quán: Yên Thọ
Thông tin hoạt động
- Tháng 7 đến tháng 8/1930 tham gia cách mạng, là quần chúng của Đảng, đi biểu tình 1 lần