287
418
287
38228
62919
7458965
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học: a) Hoạt động nghiên cứu khoa học của bảo tàng được thực hiện thường xuyên thông qua việc triển khai đề tài khoa học các cấp, các chương trình, dự án, đề án khác theo kế hoạch ngắn hạn, dài hạn. Hoạt động nghiên cứu khoa học phải gắn kết và nâng cao chất lượng hoạt động của bảo tàng để phục vụ công chúng và góp phần phát triển lý luận bảo tàng học. b) Bảo tàng được liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước để triển khai các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động bảo tàng theo quy định của pháp luật. 2. Hoạt động sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể. a) Sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể ở trong và ngoài nước phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng. b) Tổ chức việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể thông qua các phương thức sau đây: - Khảo sát điền dã sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể; - Khai quật khảo cổ; - Tiếp nhận tài liệu, hiện vật do tổ chức, cá nhân chuyển giao, hiến tặng: - Mua trao đổi tài liệu, hiện vật với tổ chức, cá nhân. Việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. c) Tài liệu, hiện vật của bảo tàng được chuyển giao, thanh lý, hủy trong các trường hợp sau: - Không phù hợp với phạm vi, đối tượng và nội dung hoạt động của bảo tàng; - Bị hư hỏng không còn khả năng phục hồi; - Được xác định gây hại cho con người và môi trường; - Được xác định không chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học; - Được xác định không phù hợp chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; - Được xác định nguồn gốc bất hợp pháp. Căn cứ ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học của Bảo tàng và quy định pháp luật có liên quan, Giám đốc Bảo tàng đề nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp của bảo tàng quyết định việc chuyển giao thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật. 3. Hoạt động kiểm kê. a) Tổ chức kiểm kê tài liệu, hiện vật theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin. b) Hồ sơ kiểm kê tài liệu, hiện vật được lập, quản lý ổn định, lâu dài; được lưu trữ bằng công nghệ thông tin. 4. Hoạt động bảo quản a) Hoạt động bảo quản tài liệu, hiện vật bao gồm: - Sắp xếp tài liệu, hiện vật và tổ chức kho để bảo quản; - Lập hồ sơ về hiện trạng tài liệu, hiện vật và môi trường bảo quản; - Tổ chức việc bảo quản phòng ngừa, bảo quản trị liệu, phòng chống tai họa, rủi ro cho tài liệu hiện vật. b) Việc bảo quản phải được thực hiện với mọi tài liệu, hiện vật khi trưng bày, khi lưu giữ trong kho và khi đưa ra ngoài bảo tàng. c) Việc bảo quản tài liệu, hiện vật phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan đến tài liệu hiện vật. 5. Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể. a) Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng bao gồm: - Trưng bày dài hạn, ngắn hạn tại bảo tàng; - Trưng bày, triển lãm lưu động ở trong và ngoài nước; - Tổ chức giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể. b) Trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng phải bảo đảm: - Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng; - Chú trọng trưng bày tài liệu, hiện vật gốc; - Việc giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể phải gắn với tài liệu, hiện vật, nội dung trưng bày của bảo tàng, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; - Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về tài liệu, hiện vật và phù hợp với đối tượng khách tham quan; - Bản phục dựng, bản sao tài liệu, hiện vật phải chính xác, khoa học và được ghi chú rõ ràng; - Thuận lợi cho việc tham quan và giữ gìn an ninh, an toàn cho tài liệu hiện vật, khách tham quan; - Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội. 6. Hoạt động giáo dục. a) Hoạt động giáo dục của bảo tàng gồm: - Hướng dẫn tham quan; - Tổ chức chương trình giáo dục; - Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề; - Xuất bản ấn phẩm liên quan đến hoạt động giáo dục của bảo tàng. b) Chương trình giáo dục của bảo tàng phải phù hợp với nội dung hoạt động và đối tượng công chúng của bảo tàng. c) Chương trình giáo dục của bảo tàng nhằm tạo cơ hội và khuyến khích các hình thức học tập và hưởng thụ văn hóa của công chúng. 7. Hoạt động truyền thông a) Hoạt động truyền thông của bảo tàng bao gồm: - Giới thiệu nội dung và hoạt động của bảo tàng trên phương tiện thông tin đại chúng; - Tổ chức chương trình quảng bá, phát triển công chúng và xã hội hóa hoạt động của bảo tàng; - Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của công chúng về hoạt động bảo tàng; - Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có liên quan để phát triển hoạt động của bảo tàng ở trong và ngoài nước. b) Hoạt động truyền thông của bảo tàng phải phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. 8. Hoạt động dịch vụ a) Hoạt động dịch vụ của bảo tàng bao gồm: - Tổ chức dịch vụ ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ khác; - Tổ chức phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng; - Tổ chức các sự kiện văn hóa, giáo dục, thể thao và du lịch; - Cung cấp thông tin, tư liệu; - Tư vấn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng; - Giám định, thẩm định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; - Bảo quản, phục hồi, làm bản sao tài liệu, hiện vật; - Hợp tác khai quật khảo cổ; - Hợp tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tàng. b) Bảo tàng được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ quy định tại điểm a khoản 8 Điều này phù hợp với quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa và các quy định khác có liên quan nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập, tham quan, hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Bảo tàng Nghệ An hoạt động vì nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản và trưng bày các tài liệu, hiện vật tiêu biểu về lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội của tỉnh Nghệ An
Quỹ Bảo trợ trẻ em là Quỹ duy nhất của Nhà nước và được quy định trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc Hội thông qua ngày 12/8/1991.
Quỹ Bảo trợ trẻ em Nghệ An được thành lập ngày 18/5/1994 theo Quyết định số 443/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An và là đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý, chỉ đạo các hoạt động của Sở Lao động - TB và Xã hội tỉnh Nghệ An, đồng thời chịu sự điều hành của Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam.
Nguyên tắc hoạt động: Quỹ Bảo trợ trẻ em Nghệ An thực hiện chức năng khai thác mọi nguồn lực bằng hình thức huy động sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện một số mục tiêu chương trình hành động vì trẻ em Nghệ An. Trong đó đặc biệt ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng và vùng thiên tai dịch bệnh. Tổ chức các hoạt động trợ giúp trẻ em.